Bạn đang xem nội dung tài liệu Mẫu đơn kiến nghị đất đai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bạn đang xem nội dung tài liệu Mẫu đơn kiến nghị đất đai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 là hành vi của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo đúng trình tự, thủ tục do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định. người theo Luật khiếu nại năm 2011. Xem xét các quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Trên đây là giải thích của phapche.edu.vn về Mẫu đơn khiếu nại đền bù đất đai. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn!
Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ:Ngày, tháng, năm khiếu nại;Tên, địa chỉ của người khiếu nại;Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại;Nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại.
Thời hạn thụ lý và giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai như sau:Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thụ lý để giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết.Thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Đất thừa được định nghĩa là đất không bị giới hạn bởi biên giới được chỉ định trên lục địa hoặc được mô tả trong hồ sơ. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có nghĩa là nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đã sử dụng đất lâu năm nhưng không được nhà nước giao đất, cho thuê đất bằng cách cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyền sở hữu nhà ở và những thứ khác gắn liền với đất đai, trái ngược với một lô đất cụ thể. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là văn bản pháp luật do nhà nước cấp để xác nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Người có quyền sử dụng đất đai, quyền sở hữu nhà ở và pháp luật về quyền sở hữu nhà đất.
Việc Nhà nước quyết định thu hồi quyền sử dụng đất của người đã được Nhà nước cấp quyền sử dụng đất hoặc thu hồi đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai được gọi là thu hồi đất của nhà nước. Bồi thường đất đai là việc nhà nước trả lại cho người sử dụng đất giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
(V/v: Đề nghị tiến hành bồi thường đất đai theo Quyết định/Bản án số……. của …..)
– Căn cứ Luật đất đai năm 2013;
– Căn cứ Quyết định/Bản án số:…. của… ngày… tháng… năm…..
Chứng minh nhân dân số:….. do Công an………cấp ngày…
(Nếu là tổ chức, trình bày nội dung thông tin như sau:
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:…… Do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày… tháng… năm…..
Số điện thoại liên hệ:…… Số Fax (nếu có):……
Người đại diện theo pháp luật: Ông…… Chức vụ:…
Chứng minh nhân dân số:… do Công an…… cấp ngày…
Là: đối tượng được bồi thường đất theo Quyết định/Bản án số… của…. ngày… tháng… năm…… về việc…. (ví dụ: tổ chức bồi thường đất đai khi thu hồi đất,…)
Tôi xin phép trình bày sự việc sau:
(Trình bày về lý do được bồi thường về đất)
Căn cứ theo Quyết định/Bản án số… của…. ngày… tháng… năm…… về việc…
“…” (Trích dẫn căn cứ để yêu cầu bồi thường)
Tôi nhận thấy, mình có quyền được UBND/Ông/Công ty/… bồi thường một số tiền là:…. Do vậy, tôi làm đơn này yêu cầu UBND/Ông/Công ty….. tiến hành việc bồi thường theo đúng nội dung Quyết định/Bản án đã nêu trên chậm nhất là vào ngày…. tháng…. năm…
Trong trường hợp quá thời hạn nêu trên mà Quý cơ quan/Ông… không thực hiện nghĩa vụ, tôi xin phép được khiếu nại/khởi kiện/yêu cầu thi hành án… theo đúng quy định của pháp luật hiện nay.
Tôi xin cam đoan những gì nêu trên là đúng sự thật và xin chịu mọi trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin này.
Khi nhà nước thu hồi đất thì việc bồi thường, giải phóng mặt bằng là vấn đề cấp thiết, đó là vấn đề cốt lõi của chủ thể bị thu hồi đất. Sau khi có quyết định thu hồi hoặc bồi thường, khiếu nại bồi thường đất là cơ chế giữa người dân và cơ quan quản lý nhà nước để tính giá, giá trị bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất. Điển hình là quyền sử dụng đất.
Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan là trái pháp luật, xâm phạm lợi ích hợp pháp hoặc cá cược của mình thì người khiếu nại lần đầu sẽ khiến người ra quyết định đến cơ quan hành chính hoặc cơ quan có người thực hiện hành vi vi phạm hành chính. hành vi hành chính đối với cơ quan hành chính hoặc cơ quan có người thực hiện hành vi hành chính đối với cơ quan hành chính hoặc cơ quan có người thực hiện hành vi hành chính đối với cơ quan hành chính hoặc cơ quan có người thực hiện hành vi hành chính hoặc người khởi kiện Nếu người khiếu nại không thể thực hiện hành vi hành chính thực hiện quyền khiếu nại đúng thời hạn khi bị ốm đau, thiên tai, địch công tác, học tập ở xa hoặc do rào cản khách quan thì thời gian tồn tại trở ngại đó sẽ được kéo dài hơn.
Cá nhân, tổ chức để được hưởng những bồi thường về đất phải đảm bảo được các điều kiện bồi thương theo quy định tại Điều 75 Luật đất đai 2013, theo đó tương ứng với từng đối tượng sẽ quy định những điều kiện khác nhau về điều kiện bồi thường đất, cụ thể:
” Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp”.
Như vậy đối với mỗi tổ chức, cá nhân sẽ cần đảm bảo những điều kiện khác nhau để được tiến hành thủ tục đề nghị bồi thường đất đai. Cá nhân, tổ chức chỉ được bồi thường về đất phải đảm bảo các điều kiện trên. Mọi trường hợp bồi thường đất đai không đảm bảo các điều kiện trên đều là trái với quy định của pháp luật.
Trên cơ sở những phân tích trên, có thể hiều một cách đơn giản, đơn đề nghị bồi thường đất đai là văn bản được soạn thảo bởi cá nhân, tổ chức đáp ứng đủ điều kiện về bồi thường đất theo quy định gửi đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm mục đích nghị được bồi thường về đất đai.
Khi Nhà nước thu hồi đất thì cá nhân, tổ chức sẽ được hưởng bồi thường về đất. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Đơn đề nghị bồi thường đất đai được gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đề nghị bồi thường về đất đai.