Chính Sách Giảm Thuế Từ 1 7 2024

Chính Sách Giảm Thuế Từ 1 7 2024

Nghị định nêu rõ: Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

Nghị định nêu rõ: Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

Những nhóm hàng hóa, dịch vụ nào được giảm thuế GTGT?

Theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP, quy định giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ các nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kinh doanh bất động sản, kim loại và các sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm của hoạt động khai khoáng (không bao gồm khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Các nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định chi tiết tại Phụ lục I, ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, chi tiết được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin, chi tiết quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

- Việc giảm thuế GTGT đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thống nhất trong các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng khai thác than bán ra (gồm cả trường hợp than khai thác sau đó chuyển qua khâu sàng tuyển, phân loại theo chu trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng.

- Mặt hàng than quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP, tại các khâu khai thác than bán ra không được giảm thuế GTGT.

- Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế GTGT đối với mặt hàng khai thác than bán ra.

Lưu ý: Những nhóm hàng hóa, dịch vụ khác nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 thì áp dụng theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 và không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Mức giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP

Phần lớn hàng hóa, dịch vụ được giảm 2% thuế GTGT.

Căn cứ theo Khoản 2, Điều 1, Nghị định 72/2024/NĐ-CP, mức giảm thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

- Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ: Áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.

- Cơ sở kinh doanh (gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ doanh thu: Được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT.

Xử lý với các trường hợp giảm thuế sau khi đã lập hóa đơn và kê khai

Theo Khoản 5, Điều 1, Nghị định 72/2024/NĐ-CP, trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn, đã kê khai theo mức thuế suất GTGT chưa được giảm thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).

Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều này thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.

Nghị định 72/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024. Các cơ sở kinh doanh lưu ý trong quá trình lập, xuất hóa đơn giá trị gia tăng, kê khai và khấu trừ thuế.

Ngoài ra, quý doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn:

CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN

Trình tự, thủ tục thực hiện giảm thuế GTGT

Hướng dẫn thủ tục giảm thuế GTGT.

Trình tự, thủ tục thực hiện quy định giảm thuế được hướng dẫn cụ thể tại Khoản 3, Điều 1, Nghị định 72/2024/NĐ-CP:

Đối với cơ sở kinh doanh  tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8%:

- Khi lập hóa đơn GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT: Tại dòng thuế suất GTGT ghi “8%”; tiền thuế GTGT, tổng số tiền người mua phải thanh toán.

- Khi kê khai thuế GTGT đầu ra, khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Căn cứ theo hóa đơn GTGT, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai thuế GTGT đầu ra, bên cơ sở kinh doanh mua hàng hóa khấu trừ thuế GTGT đầu vào căn cứ theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn GTGT.

Lưu ý: Trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

Đối với cơ sở kinh doanh (gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ doanh thu:

- Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT: Tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm.

- Tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, `đồng thời ghi chú: “Đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT theo Nghị quyết số 142/2024/QH15”.

Lưu ý: Hóa đơn bán hàng trong trường hợp này phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại Khoản 3, Điều này.